Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là gì? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp có trách nhiệm xác định danh tính của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi quyết định chào bán chứng khoán ra công chúng, đăng ký, thành lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền của công ty chứng khoán.
Khi được ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu ký giấy tờ tùy thân nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Nó quy định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên liên quan.
Đối với chứng khoán chưa phát hành công khai được giao dịch tập trung trên hệ thống sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán mua chứng khoán của nhà đầu tư có trách nhiệm xác định danh tính của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi giao dịch. Đối với các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không được giao dịch tập trung, cơ quan đăng ký hoặc lưu ký có trách nhiệm xác định danh tính của các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi chuyển nhượng.
Trong thời hạn một năm, kể từ ngày được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không cần xác định lại tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán. Phát hành riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
Nhà đầu tư đã mua chứng khoán phát hành riêng lẻ và chứng chỉ quỹ thành viên không cần xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi bán chứng khoán đã mua.
Hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được nộp theo quy định của pháp luật.
Tài liệu về Xác định Nhà đầu tư Chứng khoán Chuyên nghiệp
Các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán bao gồm: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, Các tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định. Pháp luật quy định phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các tài liệu tương đương khác.
Tổ chức quy định tại điểm b Điều 11 khoản 1 Luật Chứng khoán quy định công ty có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng Việt Nam hoặc tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch phải có các tài liệu sau:
+ Đối với tổ chức niêm yết, cơ quan đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, đối với tổ chức niêm yết, cơ quan đăng ký giao dịch;
+ Đối với tổ chức khác chưa niêm yết hoặc giao dịch chưa đăng ký: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên đã được kiểm toán.
Cá nhân có Giấy chứng nhận kinh doanh chứng khoán quy định tại Điểm c Điều 11 Khoản 1 Luật Chứng khoán bao gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Giấy chứng nhận kinh doanh chứng khoán còn hiệu lực.
Cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán là cá nhân có danh sách chứng khoán niêm yết và được công ty chứng khoán xác nhận giá trị đăng ký giao dịch tối thiểu 2 tỷ đồng Việt Nam. Chứng khoán khi cá nhân được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, bao gồm các tài liệu sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Xác nhận giá trị thị trường của danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch khi có xác nhận danh tính của nhà đầu tư, của công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Chứng khoán chuyên nghiệp.
Đối với cá nhân quy định tại điểm đ, Điều 11, Khoản 1, Luật Chứng khoán, thu nhập chịu thuế của năm gần nhất tại thời điểm được xác định là nhà đầu tư chứng khoán tối thiểu là 1 tỷ đồng Việt Nam. Chứng khoán nghiệp vụ dựa trên tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ của tổ chức, cá nhân nộp thuế, bao gồm các tài liệu:
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế của năm gần nhất trước khi được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân thuế.
Có thể thấy, trên sàn chứng khoán, mọi khách hàng đều có thể tham gia tùy theo khả năng cá nhân, nhưng đối với tổ chức, nhà đầu tư chứng khoán thì phải có giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký. Giấy tờ tùy thân và hồ sơ thuế để chứng minh tư cách tham gia.
Xem thêm kiến thức hay về tư vấn tài chính cá nhân