Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là một tài liệu hoặc tạp chí có giá trị lâu dài xác nhận rằng chủ sở hữu có lợi ích hợp pháp đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Chứng khoán thị trường là biểu hiện của tư bản giả, bản thân chúng không có giá trị độc lập và là bản sao giấy của vốn thực. Chứng khoán thị trường mang lại lợi ích cho người sở hữu, nên cũng có mua có bán, có giá cả. Thông thường, trên chứng khoán không ghi tên người sở hữu nên có thể tự do chuyển nhượng từ người này sang người khác mà không cần chữ ký của người chuyển nhượng. Trong lịch sử thị trường chứng khoán, chứng khoán lần đầu tiên được in ra giấy và sau đó dần dần được trình bày dưới dạng điện tử dưới dạng vô hình thông qua các sổ sách kế toán.
Chứng khoán là sản phẩm tài chính có thể mua bán trên thị trường.
Chứng khoán là một công cụ tài chính có giá trị có thể được mua, bán và nắm giữ giống như tiền.
Chứng khoán là một chứng chỉ, sổ tài khoản hoặc dữ liệu điện tử xác nhận lợi ích vốn chủ sở hữu trong tài sản hoặc vốn chủ sở hữu của một công ty.
Chứng khoán đại diện cho mối quan hệ sở hữu với công ty (gọi là cổ phiếu), đại diện cho mối quan hệ chủ nợ (trái phiếu, v.v.) hoặc chứng khoán hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi) hoặc các chứng khoán khác. Loại quyền chọn.
Chứng khoán có các đặc tính sau:
Thứ nhất, chứng khoán có tính thanh khoản, tức là chứng khoán có thể đổi thành tiền mặt;
Thứ hai, chứng khoán có khả năng sinh lời, tức là chứng khoán có khả năng tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu;
Thứ ba, chứng khoán có tính rủi ro, tức là việc sở hữu, mua và bán chứng khoán làm giảm thu nhập của người sở hữu.
Luật pháp của các nước có quy định khác nhau về các loại chứng khoán. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác.
Lợi ích hợp pháp của người nắm giữ chứng khoán đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành phụ thuộc vào loại chứng khoán. Ví dụ. Cổ đông có cả thu nhập và quyền chủ sở hữu đối với công ty phát hành, trong khi trái chủ chỉ có quyền hưởng lợi (thu nhập) từ công ty phát hành.
Chứng khoán phát hành ra công chúng có thể được đăng ký (đứng tên chủ sở hữu) hoặc ẩn danh (không đứng tên chủ sở hữu).
Xem thêm kiến thức hay về tư vấn tài chính cá nhân
Vai trò của chứng khoán trong nền kinh tế
Thị trường chứng khoán phát triển hỗ trợ cho các nền kinh tế phát triển. Điều này cũng được thể hiện rõ trên thị trường tài chính của các nước phát triển lớn như Hoa Kỳ, Anh Quốc và Nhật Bản.
Đầu năm Kỷ Dậu 2019, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã phát thanh giao dịch phiên giao dịch đầu tiên của năm và đặt ra những mục tiêu, phương hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Cổ phiếu giúp người giàu tìm thấy nơi họ cần tiền để đầu tư. Chứng khoán làm cho thị trường trở nên hiệu quả và phát triển hơn khi việc giữ liên lạc giữa hai bên có tiền và có nhu cầu mở rộng kinh doanh trở nên dễ dàng hơn.
Nhờ có thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư dễ dàng biết được công ty nào đang hoạt động tốt và công ty nào đang hoạt động không tốt. Các quỹ sẽ được rót vào các công ty đang phát triển để giúp họ mở rộng hoạt động kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế.
Cổ phiếu tăng trưởng mạnh cũng có thể tạo ra những biến động lớn trong chu kỳ kinh doanh. Mọi thứ tràn lan và bất cứ ai cũng có thể mua theo sự bốc đồng, không dựa trên kiến thức khoa học thực sự và việc quản lý rủi ro thường đi kèm với chi phí cao.
Ngày nổi tiếng nhất ở Hoa Kỳ là Thứ Năm Đen, dẫn đến cuộc Đại suy thoái năm 1929. Ở Việt Nam, nhà đầu tư sẽ phải trả giá nếu nhắm mắt mua mà không có kiến thức khoa học để phân tích, đánh giá. Rất đắt.
Ví dụ, từ một thời kỳ vô tội vạ vào năm 2007 đến một thời kỳ đen tối vào năm 2008 khi nó giảm xuống còn hơn 80%. Nhưng một nhà đầu tư lâu năm ở Hà Nội cũng là học trò của ông Ngọ đã chia sẻ bức ảnh chụp ông và các đồng nghiệp.
“Không có gì / chỉ có 1 căn nhà, người không có nhà nhanh tay quyên tiền mua nhà, người 10 căn cũng có 1 căn” – một ngày sốt tương đương với cả năm làm việc ” .
Mặc dù chứng khoán sẽ luôn tăng trưởng trong dài hạn, nhưng chúng là một phong vũ biểu của nền kinh tế. Nhưng có những thời điểm thị trường giảm 10% hoặc 20%, có thể nói là hàng năm.
Đối với nhà đầu tư cá nhân, chứng khoán là kênh đầu tư nên chấp nhận rủi ro (đến ngân hàng nếu không muốn mạo hiểm) mà còn có thưởng lớn. Nếu bạn có kiến thức và hiểu biết khoa học, bạn có thể phát triển sự giàu có của mình nhanh hơn nhiều con đường đầu tư khác.
Các loại chứng khoán
Trên thế giới có 3 loại chứng khoán chính phổ biến, bao gồm:
Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn được biết đến nhiều nhất là cổ phiếu phổ thông. Tức là cổ phiếu mà các nhà đầu tư cá nhân thường mua trên các sở giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán vốn đại diện cho quyền sở hữu của các cổ đông của một thực thể (công ty, quỹ tín thác, v.v.).
Bởi vì chứng khoán vốn được coi là cổ phiếu, chúng có các chức năng và đặc điểm giống như cổ phiếu: nếu công ty hoạt động tốt, họ sẽ trả cổ tức, hưởng lợi từ hoạt động chênh lệch giá (mua thấp và bán cao). ) và chứng khoán vốn cũng có quyền biểu quyết trong các sự kiện quan trọng của công ty.
Trong trường hợp phá sản hoặc giải thể, các cổ đông sẽ nhận được số tiền còn lại sau khi công ty trả hết nợ.
Chứng khoán phát sinh
Đây là một hình thức phức tạp hơn. Hiện tại, chứng khoán phái sinh được giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, phụ thuộc vào giá của chỉ số VN30.
Nhưng đây chỉ là một chứng khoán phái sinh bên ngoài một hợp đồng quyền chọn.
Tùy chọn có tùy chọn cuộc gọi hoặc tùy chọn đặt. Ví dụ, giá cổ phiếu X hiện tại là 50.000 đồng và bạn dự đoán rằng nó sẽ tăng lên 60.000 đồng. Thay vì mua cổ phiếu X với giá 50.000 đồng, kỳ vọng lãi 10.000 đồng (tương đương 20%).
Sau đó, bạn có thể đặt chi phí tùy chọn giả định là 1.000 đô la. Bạn sẽ mua 50 quyền mua cổ phiếu X, khi giá cổ phiếu X tăng lên 60.000 đồng, bạn sẽ lãi: 50 (cổ phiếu) X 10.000 đồng (lãi 10.000 đồng / cổ phiếu) – 50.000 đồng (giá vốn quyền mua) = 450.000 đồng Việt Nam.
Nhưng ngược lại, chứng khoán phái sinh luôn tiềm ẩn mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với chứng khoán thông thường.
Để giảm thiểu rủi ro, chúng tôi có:
Riskiest: Phái sinh
Rủi ro: Chứng khoán vốn chủ sở hữu – Cổ phiếu.
Rủi ro ít nhất: Chứng khoán Nợ – Trái phiếu
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập từ năm 2000 nhưng thị trường chứng khoán hiện nay được các nhà đầu tư giao dịch nhiều nhất. Thứ hai, thị trường chứng khoán phái sinh (ra đời năm 2018) cũng thu hút các nhà đầu tư cá nhân. Thị trường trái phiếu cho các nhà đầu tư cá nhân hiện chưa phát triển.
Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu. Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ hoặc trái phiếu công ty, bạn là chủ nợ của công ty.
Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, nó xác định số tiền bạn đã cho công ty vay và số tiền công ty có nghĩa vụ phải trả lại (trừ trường hợp phá sản, không có đủ tiền để trả nợ). Chứng khoán nợ thể hiện số tiền vay, lãi suất, thời hạn, gia hạn, v.v.
Chứng khoán nợ ngoài các sản phẩm chính là trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp), chứng chỉ tiền gửi (CD), chứng khoán cầm cố.
Nếu bạn làm việc nhiều trong ngân hàng, bạn có thể coi sổ tiết kiệm như một vật bảo đảm nợ.
Chứng khoán nợ sẽ trả lãi một cách đều đặn, bất kể công ty tốt hay xấu. Và thanh toán trước trong trường hợp công ty phá sản.
Chứng khoán lai: Bạn có thể nghe thấy một số thuật ngữ cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi. Nó là một bảo mật lai. Nó kết hợp các đặc điểm của chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Thành thật mà nói, nó vẫn có xu hướng hỗ trợ chứng khoán nợ (nhiều trái phiếu hơn).
Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một địa điểm giao dịch để mua và bán các loại chứng khoán khác nhau. Các giao dịch và các mối quan hệ trao đổi này thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, vì vậy về cơ bản đây là một quá trình. Tư bản được chuyển từ tư bản tài sản sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng hoá thông thường khác, vì hàng hoá trên thị trường chứng khoán là hàng hoá đặc biệt và là quyền sở hữu vốn. Hàng hóa đó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Vì vậy, có thể nói thực chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện quan hệ cung cầu nhất định của quỹ đầu tư, giá chứng khoán chứa đựng thông tin về giá vốn hay giá của quỹ đầu tư. .Thị trường chứng khoán là một hình thức sản xuất và lưu thông hàng hoá rất phát triển.
Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán có vai trò to lớn đối với nền kinh tế đất nước.
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do doanh nghiệp phát hành, số tiền dự phòng của họ được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Với việc hỗ trợ hoạt động đầu tư của các công ty, thị trường chứng khoán có tác động quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, các chính phủ và chính quyền địa phương cũng có thể huy động các nguồn vốn để sử dụng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh và sự lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất đa dạng về tính chất, kỳ hạn và rủi ro, cho phép nhà đầu tư lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Do đó, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể vào việc tăng tiết kiệm quốc gia.
+ Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán mà họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các chứng khoán khác khi cần thiết. Tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc điểm hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố thể hiện tính linh hoạt và an toàn của các quỹ đầu tư. Thị trường chứng khoán càng năng động và hiệu quả thì chứng khoán giao dịch trên thị trường càng có tính thanh khoản cao.
+ Đánh giá hoạt động kinh doanh
Thông qua giá cổ phiếu, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp, chính xác, thuận tiện cho việc đánh giá, so sánh hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khơi dậy tinh thần hăng hái của doanh nghiệp. . Ứng dụng công nghệ mới và cải tiến sản phẩm.
+ Tạo môi trường giúp các chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ số thị trường chứng khoán phản ánh xu hướng kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá cổ phiếu tăng cho thấy đầu tư đang mở rộng và nền kinh tế đang phát triển; ngược lại, giá cổ phiếu giảm sẽ cho thấy một dấu hiệu tiêu cực cho nền kinh tế.
Vì vậy, thị trường chứng khoán được mệnh danh là phong vũ biểu kinh tế và là công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, các chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
Ngoài ra, chính phủ cũng có thể hướng dẫn đầu tư thông qua một số chính sách và biện pháp tác động đến thị trường chứng khoán, nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.